Tungmin2896
Yếu sinh lý
UNG THƯ CON CẶC – PENILE CANCER
Ung thư dương vật khi gặp là quyết ngay đó là Ung thư biểu mô vảy (Squamous cell carcinoma) là bạn đã trúng gần như trên 95%.
Ung thư thường xuất hiện đầu tiên với nốt nhỏ, sùi nhỏ hoặc loét nhỏ. Sau đó to lên, lan rộng dần và xâm nhiễm sâu. Ung thư thường hay cho di căn hạch bẹn hai bên. Hạch thường to và hoại tử nhiều.
Các yếu tố nguy cơ của Ung thư dương vật gồm:
+ Nhiễm Human papillomavirus (HPV) với 4 chủng nguy hiểm 16, 18, 31, 45 là nguyên nhân đứng hàng đầu
+ Hút thuốc lá
+ Hẹp bao qui đầu
+ Viêm nốt đỏ đầu dương vật
+ Béo phì
+ Tắm nắng kéo dài hoặc liệu pháp PUVA.
+ Bệnh bạch biến
Nói chung các yếu tố nguy cơ này đều có thể dự phòng và thay đổi được bằng chủng ngừa HPV, kiến thức, hành vi và những điều trị phù hợp.
- MRI cần thiết trong phân chia giai đoạn trước điều trị. Khối u thường có tín hiệu trên T1W và T2W đều giảm. U bắt thuốc sau tiêm tương phản và hạn chế khuếch tán trên DWI (nên sử dụng b400).
Ung thư dương vật biểu mô vảy thường chia nhiều thể:
• Ung thư biểu mô vảy sừng hóa (Keratinizing squamous cell carcinoma)
• Ung thư biểu mô vảy không sừng hóa (Non-keratinizing squamous cell carcinoma)
• Ung thư biểu mô vảy thể nhú (Papillary squamous cell carcinoma)
• Ung thư biểu mô vảy thể mụn cóc (Verrucous squamous cell carcinoma)
• Ung thư biểu mô vảy thể mào gà (Condylomatous squamous cell carcinoma)
• Ung thư biểu mô vảy dạng tế bào đáy (Basaloid squamous cell carcinoma)
• Ung thư biểu mô vảy thể dạng tế bào hình thoi (Sarcomatoid squamous cell carcinoma)
Ung thư dương vật khi gặp là quyết ngay đó là Ung thư biểu mô vảy (Squamous cell carcinoma) là bạn đã trúng gần như trên 95%.
Ung thư thường xuất hiện đầu tiên với nốt nhỏ, sùi nhỏ hoặc loét nhỏ. Sau đó to lên, lan rộng dần và xâm nhiễm sâu. Ung thư thường hay cho di căn hạch bẹn hai bên. Hạch thường to và hoại tử nhiều.
Các yếu tố nguy cơ của Ung thư dương vật gồm:
+ Nhiễm Human papillomavirus (HPV) với 4 chủng nguy hiểm 16, 18, 31, 45 là nguyên nhân đứng hàng đầu
+ Hút thuốc lá
+ Hẹp bao qui đầu
+ Viêm nốt đỏ đầu dương vật
+ Béo phì
+ Tắm nắng kéo dài hoặc liệu pháp PUVA.
+ Bệnh bạch biến
Nói chung các yếu tố nguy cơ này đều có thể dự phòng và thay đổi được bằng chủng ngừa HPV, kiến thức, hành vi và những điều trị phù hợp.
- MRI cần thiết trong phân chia giai đoạn trước điều trị. Khối u thường có tín hiệu trên T1W và T2W đều giảm. U bắt thuốc sau tiêm tương phản và hạn chế khuếch tán trên DWI (nên sử dụng b400).
Ung thư dương vật biểu mô vảy thường chia nhiều thể:
• Ung thư biểu mô vảy sừng hóa (Keratinizing squamous cell carcinoma)
• Ung thư biểu mô vảy không sừng hóa (Non-keratinizing squamous cell carcinoma)
• Ung thư biểu mô vảy thể nhú (Papillary squamous cell carcinoma)
• Ung thư biểu mô vảy thể mụn cóc (Verrucous squamous cell carcinoma)
• Ung thư biểu mô vảy thể mào gà (Condylomatous squamous cell carcinoma)
• Ung thư biểu mô vảy dạng tế bào đáy (Basaloid squamous cell carcinoma)
• Ung thư biểu mô vảy thể dạng tế bào hình thoi (Sarcomatoid squamous cell carcinoma)